Nghị định số 91/2014/NĐ-CP có điểm gì mới?
Ngày 15/11/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 về thuế TNDN, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 về thuế GTGT, Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 về thuế TNCN, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 về Luật Quản lý Thuế. Ngày 1/10/2014 Chính phủ ban hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Ngày 1/10/2014 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP có điểm gì mới?
Một trong những điểm đáng chú ý trong Nghị định mới là chuyển khai thuế GTGT từ tháng sang quý. Qua đó, giảm số lần khai thuế GTGT từ 12 lần/năm xuống còn 4 lần/năm đối với người nộp thuế có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Bên cạnh đó, bỏ quy định về khai thuế TNDN theo quý mà chỉ cần thực hiện khai quyết toán năm, theo đó số lần khai thuế TNDN sẽ giảm từ 5 lần/năm xuống còn 1 lần/năm. Đồng thời, bổ sung quy định về đối tượng được áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Miễn thuế tối đa 3 năm đối với thu nhập thực hiện hợp đồng nghiên cứu KHCN
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 3 năm (thay vì 1 năm so với quy định trước đây) kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Miễn thuế thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới
Sửa đổi, bổ sung thêm quy định về thu nhập được miễn thuế gồm: thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 5 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm; thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
3. Bổ sung quy định về miễn giảm thuế liên quan đến các dự án đầu tư
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới theo quy định và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Theo quy định mới bổ sung, địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các độ thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 1/1/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
Ngoài ra, Nghị định mới ban hành của Chính phủ còn sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan tới các Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số tạm nộp với số quyết toán từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Gia hạn nộp thuế tối đa 2 năm
Nghị định cũng sửa đổi quy định thời gian gia hạn nộp thuế tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP. Theo đó, thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước.
Số thuế được gia hạn đối với trường hợp chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước còn nợ.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 1 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh; không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày; các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác.
Nguồn: Sưu tầm.